1. Bảo hiểm xã hội là gì?
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người tham gia bảo hiểm xã hội khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, khi nghỉ hưu hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội hoặc do ngân sách nhà nước bảo đảm. Bảo hiểm xã hội hình thành dự trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội hoặc do ngân sách nhà nước bảo đảm.
Từ ngày 1/7/2025, hệ thống bảo hiểm xã hội Việt Nam có nhiều điểm đổi mới theo luật mới. Những thay đổi này nhằm mở rộng diện bao phủ, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người tham gia. Do đó, do đó người lao động và người sử dụng lao động sẽ cần nắm rõ thông tin để đảm bảo quyền lợi và tuân thủ pháp luật.

1.1. Các loại hình bảo hiểm xã hội
Theo Điều 4 Luật bảo hiểm xã hội 2024 số 41/2024/QH15, hiện nay hệ thống BHXH Việt Nam quy định 5 loại hình chính:
- Trợ cấp hưu trí xã hội: dành cho người cao tuổi không có lương hưu hoặc trợ cấp khác, nhằm đảm bảo mức sống tối thiểu.
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc: áp dụng với người lao động và người sử dụng lao động thuộc diện quy định pháp luật.
- Bảo hiểm xã hội tự nguyện: cho phép công dân Việt Nam tham gia trên tinh thần tự nguyện, linh hoạt mức đóng và phương thức đóng.
- Bảo hiểm thất nghiệp: được quy định trong Luật Việc làm, giúp người lao động có khoản trợ cấp khi mất việc và hỗ trợ tìm việc mới.
- Bảo hiểm hưu trí bổ sung: mang tính chất tự nguyện, giúp người lao động tích lũy thêm quỹ hưu trí ngoài các chế độ cơ bản.
1.2. Chế độ bảo hiểm xã hội
Theo Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 số 41/2024/QH15, người tham gia sẽ được hưởng nhiều chế độ cụ thể, tùy theo từng loại hình.
1.2.1. Trợ cấp hưu trí xã hội
- Trợ cấp hưu trí xã hội hàng tháng: Người cao tuổi không có lương hưu hoặc trợ cấp khác sẽ được nhận khoản trợ cấp định kỳ để đảm bảo mức sống tối thiểu.
- Hỗ trợ chi phí mai táng: Khi người hưởng trợ cấp hưu trí xã hội qua đời, thân nhân được nhận một khoản tiền mai táng phí.
- Hưởng bảo hiểm y tế do ngân sách nhà nước đóng: Người thuộc diện này được Nhà nước cấp thẻ BHYT để tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh miễn phí hoặc giảm chi phí.
1.2.2. Bảo hiểm xã hội bắt buộc
- Ốm đau: Hỗ trợ khi người lao động bị ốm hoặc tai nạn (không phải tai nạn lao động) phải nghỉ việc và có giấy xác nhận của cơ sở y tế.
- Thai sản: Hỗ trợ cho lao động nữ trong thời gian nghỉ sinh con hoặc chăm sóc vợ và con mới sinh(đối với lao động nam).
- Hưu trí: Người lao động đủ điều kiện tuổi đời và thời gian đóng sẽ được nhận lương hưu hằng tháng, cùng với điều chỉnh tăng theo lạm phát.
- Tử tuất: Thân nhân của người lao động được hưởng trợ cấp tuất một lần hoặc tuất hằng tháng tùy trường hợp.
- Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động: Người bị tai nạn hoặc mắc bệnh do công việc được thanh toán chi phí điều trị, trợ cấp suy giảm khả năng lao động và có thể hưởng trợ cấp hằng tháng.

1.2.3. Bảo hiểm xã hội tự nguyện
- Trợ cấp thai sản: Chế độ mới được bổ sung trong Luật Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15
- Hưu trí: Tương tự như BHXH bắt buộc, nhưng mức hưởng có thể khác so với BHXH bắt buộc.
- Tử tuất: Tương tự như BHXH bắt buộc.
- Bảo hiểm tai nạn lao động theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động.
1.3. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội
1.3.1. Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc
Người lao động là công dân Việt Nam, bao gồm:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên.
- Các đối tượng khác được quy định theo điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n, khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 số 41/2024/QH15.
Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam, có hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.
Người sử dụng lao động gồm: cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, hộ kinh doanh, cũng như cơ quan, tổ chức nước ngoài và quốc tế hoạt động tại Việt Nam.
1.3.2. Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện
- Công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên, không thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc.
- Không phải là người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hoặc trợ cấp hằng tháng khác.
Như vậy, dù là người lao động chính thức hay lao động tự do, đều có cơ hội tham gia và hưởng lợi từ dịch vụ bảo hiểm xã hội. Các tổ chức cũng có thể tìm đến dịch vụ BHXH hoặc đơn vị tư vấn bảo hiểm xã hội để được hỗ trợ thủ tục nhanh chóng. Người dân khi có thắc mắc hoàn toàn có thể sử dụng kênh tư vấn về bảo hiểm xã hội để được giải đáp chi tiết.

2. Tiền lương căn cứ đóng bảo hiểm xã hội
2.1. Khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
Theo điểm đ khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 số 41/2024/QH15, tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.
Điều 7 của Luật này cũng nêu rõ, mức tham chiếu là mức tiền do Chính phủ quy định, dùng để tính mức đóng và mức hưởng một số chế độ BHXH.
Khoản 13 Điều 141 Luật Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15 cũng quy định: “Khi chưa bãi bỏ mức lương cơ sở thì mức tham chiếu quy định tại Luật này bằng mức lương cơ sở. Tại thời điểm mức lương cơ sở bị bãi bỏ thì mức tham chiếu không thấp hơn mức lương cơ sở đó.”.
Hiện nay, mức tham chiếu thấp nhất đang áp dụng là 2,340,000 đồng/tháng.
2.2. Khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
Đối với bảo hiểm xã hội tự nguyện, theo khoản 2 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15. Thì thu nhập làm căn cứ đóng thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu.
Hiện mức chuẩn hộ nghèo khu vực nông thôn đang áp dụng là 1,500,000 đồng/tháng.
Điều này tạo điều kiện để nhiều người lao động tự do, có thu nhập thấp vẫn có thể tham gia BHXH nhằm đảm bảo an sinh khi về già hoặc gặp rủi ro.
3. Mức đóng bảo hiểm xã hội
3.1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Mức đóng BHXH bắt buộc được chia sẻ giữa người lao động và người sử dụng lao động. Tổng cộng, tỷ lệ đóng là 32% trên quỹ tiền lương tháng, trong đó người sử dụng lao động chịu phần lớn (21.5%) và người lao động đóng 10.5%.

Cụ thể:
Phía người sử dụng lao động:
- Đóng 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
- Đóng 3% vào quỹ ốm đau và thai sản.
- Đóng 0.5% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Đóng 1% vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
- Đóng 3% vào quỹ bảo hiểm y tế.
Phía người lao động:
- Đóng 8% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
- Đóng 1% vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
- Đóng 1.5% vào quỹ bảo hiểm y tế.
Như vậy, khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, người lao động được chia sẻ trách nhiệm với doanh nghiệp. Doanh nghiệp đóng phần lớn, qua đó giúp giảm gánh nặng tài chính cho người lao động, đồng thời bảo đảm họ được hưởng đầy đủ các chế độ khi cần thiết.
3.2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện
Đối với bảo hiểm xã hội tự nguyện, mức đóng được xác định theo công thức:
- Mức đóng BHXH tự nguyện/tháng = 22% x Mức thu nhập chọn đóng BHXH – Số tiền Nhà nước hỗ trợ (nếu có).
Người tham gia được lựa chọn mức thu nhập làm căn cứ đóng, từ mức tối thiểu là 1,500,000 đồng/tháng (chuẩn hộ nghèo khu vực nông thôn) đến tối đa bằng 20 lần mức tham chiếu. Nhờ đó, người lao động tự do có thể linh hoạt lựa chọn để phù hợp với điều kiện kinh tế của mình.
Ngoài ra, từ ngày 01/07/2025, Nhà nước còn có chính sách hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau:
- Hỗ trợ 50% đối với người tham gia thuộc hộ nghèo và những người đang sinh sống tại xã đảo, đặc khu theo quy định.
- Hỗ trợ 40% đối với người tham gia thuộc hộ cận nghèo.
- Hỗ trợ 30% đối với người tham gia là người dân tộc thiểu số.
- Hỗ trợ 20% đối với các đối tượng khác không thuộc các nhóm trên.
Mức hỗ trợ này áp dụng với tỷ lệ phần trăm (%) trên mức đóng BHXH tự nguyện hằng tháng.

4. Cách tham gia và đóng bảo hiểm xã hội
4.1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Người lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc sẽ được doanh nghiệp hoặc cơ quan sử dụng lao động thực hiện thủ tục đóng. Tiền đóng được trích từ tiền lương hàng tháng và chuyển về cơ quan BHXH. Hình thức đóng có thể là hằng tháng, 3 tháng hoặc 6 tháng một lần. Thời hạn chậm nhất để nộp là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo ngay sau kỳ đóng.
Như vậy, người lao động không cần tự đóng, mà khoản đóng bảo hiểm xã hội được khấu trừ trực tiếp từ lương. Người sử dụng lao động chịu trách nhiệm hoàn tất thủ tục để đảm bảo quyền lợi của người lao động.
4.2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện
Người tham gia BHXH tự nguyện có nhiều lựa chọn linh hoạt về phương thức đóng, bao gồm:
- Đóng hằng tháng.
- Đóng 3 tháng một lần.
- Đóng 6 tháng một lần.
- Đóng 12 tháng một lần.
- Đóng một lần cho nhiều năm về sau, tối đa 5 năm/lần.
- Đóng một lần cho thời gian còn thiếu để đủ điều kiện hưởng lương hưu, với số tiền cao hơn mức đóng thông thường.
Người dân có thể đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội online qua Cổng dịch vụ công quốc gia, hoặc đến trực tiếp cơ quan bảo hiểm xã hội Việt Nam tại địa phương. Ngoài ra, một số đơn vị cung cấp dịch vụ bảo hiểm xã hội và tư vấn bảo hiểm xã hội cũng có thể hỗ trợ thủ tục đăng ký, nộp hồ sơ và đóng phí.

5. Quyền lợi khi tham gia bảo hiểm xã hội
- Hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định, bao gồm hưu trí, ốm đau, thai sản, tử tuất, tai nạn lao động và các chế độ khác tùy theo loại hình tham gia.
- Được cấp sổ bảo hiểm xã hội để theo dõi quá trình đóng và hưởng.
- Được cung cấp thông tin định kỳ: Cơ quan bảo hiểm xã hội gửi thông tin về việc đóng BHXH thông qua phương tiện điện tử, xác nhận thông tin về đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu.
- Yêu cầu người sử dụng lao động và cơ quan có liên quan thực hiện đầy đủ trách nhiệm trong việc đóng và trích nộp bảo hiểm xã hội.
- Được tuyên truyền, phổ biến pháp luật và chính sách liên quan đến BHXH.
- Chủ động đi khám giám định y khoa để xác định mức suy giảm khả năng lao động trong trường hợp bảo lưu thời gian đóng. Nếu đủ điều kiện hưởng chế độ, phí giám định y khoa sẽ được thanh toán.
- Thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về các vấn đề liên quan đến bảo hiểm xã hội khi phát sinh tranh chấp.
Nhờ những quyền lợi này, bảo hiểm xã hội cá nhân không chỉ là công cụ bảo vệ trong ngắn hạn, mà còn là nền tảng an sinh lâu dài cho mỗi công dân. Đồng thời, người dân có thể yên tâm hơn khi biết rằng các kênh tư vấn về bảo hiểm xã hội luôn sẵn sàng hỗ trợ khi phát sinh vướng mắc.
Kết luận
Bảo hiểm xã hội không chỉ là một chính sách an sinh quan trọng của Nhà nước mà còn là “tấm lưới an toàn” giúp người lao động ổn định cuộc sống khi gặp rủi ro hoặc về già. Dù tham gia BHXH bắt buộc hay tự nguyện, mỗi người đều nhận được nhiều quyền lợi thiết thực. Việc chủ động tìm hiểu và tham gia BHXH ngay từ hôm nay chính là cách tốt nhất để bảo vệ tương lai và giảm gánh nặng tài chính cho bản thân và gia đình.
Bạn muốn tìm hiểu sâu hơn về cách tối ưu chính sách phúc lợi, lương thưởng và bảo hiểm xã hội trong doanh nghiệp? Tham khảo ngay khóa học C&B chuyên sâu của Link Power – chương trình giúp bạn nắm chắc quy định mới nhất, xây dựng hệ thống đãi ngộ hiệu quả và trở thành chuyên gia C&B thực thụ.
FAQ - Những câu hỏi thường gặp về bảo hiểm xã hội
1. Bảo hiểm xã hội có bắt buộc tham gia không?
Có. Theo Luật BHXH 2024, BHXH bắt buộc áp dụng cho:
- Người lao động làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ 01 tháng trở lên.
- Cán bộ, công chức, viên chức.
- Người quản lý doanh nghiệp, người điều hành hợp tác xã có hưởng lương.
- Ngoài ra, người không thuộc diện bắt buộc có thể tham gia BHXH tự nguyện.
2. Mức đóng BHXH hiện nay là bao nhiêu?
Theo quy định hiện hành người lao động đóng 8%, trong khi đó người sử dụng lao động đóng tổng cộng 17,5%.
3. Khi nào được rút bảo hiểm xã hội một lần?
Người lao động được hưởng BHXH một lần nếu thuộc một trong các trường hợp: đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ 20 năm đóng BHXH, ra nước ngoài định cư, mắc bệnh hiểm nghèo hoặc suy giảm khả năng lao động nặng, hoặc sau 1 năm ngưng đóng BHXH mà chưa đủ 20 năm đóng (đối với người tham gia trước ngày 01/07/2025).