1. Những khái niệm về định mức lao động
1.1. Định mức lao động là gì?
Định mức lao động là mức tiêu hao lao động cần thiết để người lao động hoàn thành một công việc trong điều kiện tiêu chuẩn. Mức này được xây dựng dựa trên quy trình công nghệ, đặc điểm công việc, yêu cầu năng suất và trình độ của nguồn nhân lực.
Nói cách khác, đây là chuẩn năng suất cho từng vị trí, từng bước công việc, đảm bảo rằng kết quả đo lường được khách quan. Doanh nghiệp cũng có thể sử dụng để xây dựng kế hoạch sản xuất, quản lý chi phí, tính lương cho người lao động.
1.2. Thuật ngữ liên quan đến định mức lao động
- Mức sản lượng: Là số lượng sản phẩm (hay khối lượng công việc) mà một người (hay một nhóm người) lao động có trình độ năng lực, kỹ thuật phù hợp cần phải hoàn thành trong một khoảng thời gian nhất định. Đơn vị đo: Đơn vị sản phẩm/Đơn vị thời gian (ca, giờ, phút, giây…).
- Mức thời gian: Là lượng thời gian tiêu hao quy định cho một người (hay một nhóm người) lao động có trình độ năng lực, kỹ thuật phù hợp. Để hoàn thành một đơn vị sản phẩm (hay khối lượng công việc). Đơn vị đo: Đơn vị thời gian (ca, giờ, phút, giây)/Đơn vị sản phẩm.
- Mức phục vụ: là số lượng máy móc, thiết bị, lao động thích hợp được quy định cho một hay một nhóm lao động phải phục vụ trong các điều kiện cụ thể.
- Mức biên chế: là số lượng người lao động có trình độ thích hợp được quy định chặt chẽ để thực hiện một khối lượng công việc cụ thể.
1.3. Ví dụ về định mức lao động
Ví dụ về mức sản lượng:
- Tại một công ty sản xuất linh kiện nhựa, người lao động được giao nhiệm vụ vận hành máy ép. Sau khi khảo sát và đánh giá, doanh nghiệp xác định mức sản lượng là 250 chi tiết trong một ca tám giờ.
Ví dụ về mức thời gian:
- Trong một nhà máy may, bộ phận kỹ thuật phân tích thời gian cần để may hoàn chỉnh một áo sơ mi. Quy trình gồm cắt, ráp thân, tra tay và hoàn thiện. Sau khi đo thời gian tiêu chuẩn, doanh nghiệp xác định mức thời gian cho một sản phẩm là 12 phút.

2. Nguyên tắc xây dựng định mức lao động
Nguyên tắc xây dựng định mức lao động được quy định trong Nghị định số 49/2013/NĐ-CP và được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 121/2018/NĐ-CP của Chính phủ như sau.
- Định mức lao động được thực hiện cho từng bước công việc, từng công đoạn và toàn bộ quy trình sản xuất sản phẩm/dịch vụ trên cơ sở tổ chức khoa học và điều kiện sản xuất hợp lý.
- Mức lao động phải xây dựng trên cơ sở cấp bậc của công việc hoặc chức danh. Phù hợp với cấp bậc, trình độ đào tạo của người lao động. Quy trình công nghệ, tiêu chuẩn kỹ thuật của máy móc thiết bị và đảm bảo các tiêu chuẩn lao động.
- Phải áp dụng thử mức lao động mới trước khi ban hành chính thức. Doanh nghiệp cần thông báo cho NLĐ biết trước ít nhất 15 ngày trước khi áp dụng thử. Thời gian áp dụng thử phụ thuộc vào tính chất công việc (tối đa không quá 3 tháng). Đồng thời tổ chức phải đánh giá việc thực hiện mức.
Trong thời gian làm việc tiêu chuẩn, nếu mức thực tế thực hiện:
- Thấp hơn 5% hoặc cao hơn 10% so với mực được giao (tính theo sản lượng),
- hoặc cao hơn 5% hoặc thấp hơn 10% so với mức được (tính theo thời gian)
thì doanh nghiệp phải điều chỉnh lại định mức lao động.
- Mức lao động phải được định kỳ rà soát, đánh giá để sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp. Khi sửa đổi, doanh nghiệp cần phải tham khảo ý kiển của tổ chức đại diện tập thể NLĐ tại doanh nghiệp và công bố công khai tại nơi làm việc của NLĐ, đồng thời gửi cơ quan quản lý lao động cấp huyện nơi đặt cơ sở sản xuất.
- Doanh nghiệp dưới 10 lao động được miễn thủ tục gửi định mức lao động về cơ quan nhà nước.
3. Vai trò của định mức lao động trong doanh nghiệp
Định mức giúp doanh nghiệp xác định lượng lao động cần thiết cho từng đơn vị sản phẩm. Thông qua đó xây dựng đơn giá trả lương một cách khoa học, tạo sự thống nhất trong toàn hệ thống. Từ định mức lao động, doanh nghiệp cũng có thể tính toán lượng lao động cần thiết và lên kế hoạch sản xuất theo từng giai đoạn. Điều này giúp tối ưu dây chuyền sản xuất và giảm tình trạng dư thừa nhân lực.
Khi định mức hợp lý và phản ánh đúng năng lực, NLĐ có mục tiêu rõ ràng để phấn đấu. Điều này góp phần nâng cao năng suất và tạo sự hài lòng trong công việc. Đồng thời giảm áp lực không cần thiết từ các yêu cầu vượt quá khả năng thực tế.
Định mức giúp minh bạch hóa việc trả lương theo sản phẩm, tránh tình trạng đánh giá chủ quan. NLĐ nhận được thu nhập tương xứng, trong khi doanh nghiệp giữ được môi trường ổn định và hài hòa.

4. Công thức tính định mức lao động cơ bản
Để xác định lượng lao động cần thiết cho một đơn vị sản phẩm, doanh nghiệp có thể áp dụng công thức tổng hợp dưới đây.
Công thức chung:
Tsp = Tcn + Tpv + Tql = Tsx + Tql
Trong đó:
- Tsp: Mức lao động cho một đơn vị sản phẩm.
- Tsx: Mức lao động sản xuất.
- Tcn: Mức lao động của công nhân hoặc nhân viên chính.
- Tpv: Mức lao động phụ trợ, phục vụ sản xuất.
- Tql: Mức lao động quản lý.
Ví dụ minh họa:
Giả sử một công ty sản xuất đồ nhựa đang tính định mức lao động cho sản phẩm “hộp nhựa dung tích một lít”. Sau khi khảo sát quy trình sản xuất, doanh nghiệp thu được các thông số sau:
- Tcn (lao động chính): 2,5 phút cho thao tác tạo hình và hoàn thiện sản phẩm.
- Tpv (lao động phụ trợ): 0,7 phút cho việc cấp nguyên liệu và vận hành máy phụ.
- Tql (lao động quản lý): 0,3 phút phân bổ trên mỗi sản phẩm, bao gồm giám sát và kiểm soát chất lượng.
Áp dụng công thức:
Tsp = Tcn + Tpv + Tql = 2,5 + 0,7 + 0,3 = 3,5 phút cho một sản phẩm
Như vậy, mức lao động để hoàn thành một hộp nhựa tiêu chuẩn là 3,5 phút. Từ con số này, doanh nghiệp có thể tính mức sản lượng theo một giờ hoặc theo một ca làm việc. Ví dụ:
Nếu thời gian làm việc tiêu chuẩn trong một ca là 420 phút, thì:
Mức sản lượng = 420 / 3,5 = 120 sản phẩm/ca

5. Các phương pháp định mức lao động chuyên sâu
5.1. Phương pháp thống kê
Phương pháp thống kê là cách xác định định mức lao động dựa trên số liệu thực tế được ghi nhận trong quá trình làm việc. Doanh nghiệp thu thập dữ liệu về thời gian tiêu hao để hoàn thành bước công việc trong những kỳ trước. Sau đó, mức lao động được tính bằng giá trị trung bình của các số liệu này.
Phương pháp thống kê phù hợp với công việc có tính lặp lại cao, ít thay đổi về thao tác và điều kiện làm việc. Khi dữ liệu được ghi nhận đầy đủ, mức trung bình sẽ phản ánh tương đối chính xác khả năng thực hiện công việc của NLĐ.
Ví dụ minh họa
Một nhà xưởng có sáu công nhân thực hiện cùng một công đoạn sản xuất. Trong tuần làm việc, doanh nghiệp ghi nhận thời gian thực tế mà mỗi người tiêu hao để hoàn thành một sản phẩm:
- Công nhân A: 45 phút
- Công nhân B: 39 phút
- Công nhân C: 52 phút
- Công nhân D: 49 phút
- Công nhân E: 41 phút
- Công nhân F: 47 phút
Mức thời gian trung bình được xác định như sau:
(45 + 39 + 52 + 49 + 41 + 47) / 6 = 45,5 phút cho một sản phẩm
5.2. Phương pháp phân tích tính toán
Phương pháp này tập trung phân tích cấu trúc công việc, nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian hoàn thành từng phần việc. Phương pháp này phù hợp với môi trường sản xuất hàng loạt, cần sự đầu tư. Cũng như yêu cầu cán bộ phân tích định mức có sự hiểu biết sâu sắc về chuyên môn công việc.
Phương pháp phân tích tính toán được triển khai theo năm nội dung chính:
- Phân tích kết cấu bước công việc, xác định từng thao tác, yếu tố kỹ thuật và các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian hoàn thành.
- Loại bỏ các bộ phận không cần thiết và thay thế bằng các bộ phận tiên tiến hơn.
- Phân tích các yếu tố như trình độ lành nghề của NLĐ, loại máy móc, dụng cụ, chế độ làm việc và tổ chức nơi làm việc để xác định các điều kiện tối ưu nhất cho từng bộ phận.
- Sử dụng các công thức, tài liệu tiêu chuẩn đã xây dựng sẵn để tính toán mức thời gian hao phí cho từng công việc (bao gồm thời gian tác nghiệp, thời gian phục vụ, thời gian nghỉ ngơi).
- Xác định mức thời gian và mức sản lượng sau khi đã phân tích đầy đủ các loại hao phí thời gian.

5.3. Phương pháp phân tích khảo sát
Phân tích khảo sát là cách xây dựng định mức dựa trên việc thu thập dữ liệu trực tiếp tại nơi làm việc. Doanh nghiệp sẽ tiến hành ghi lại hoạt động của NLĐ trong ca làm việc bằng cách chụp ảnh, bấm giờ hoặc kết hợp cả hai.
Kết quả khảo sát phản ánh toàn bộ thao tác, thời gian thực hiện và các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất. Nhờ đó, doanh nghiệp có thể nhận diện thời gian lãng phí, phân loại các loại thời gian trong ca và xác định trình tự thao tác tối ưu nhất.
Đặc điểm của phương pháp này là mức độ chính xác cao do dữ liệu được ghi nhận tại hiện trường. Tuy nhiên, phương pháp cũng tốn nhiều thời gian và yêu cầu người khảo sát phải có trình độ nghiệp vụ nhất định.
Phương pháp này thường áp dụng cho các dây chuyền sản xuất hàng loạt lớn hoặc công việc đòi hỏi độ chuẩn hóa cao.
5.4. Phương pháp so sánh điển hình
So sánh điển hình là phương pháp đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hao phí thời gian khi thực hiện công việc điển hình.
Các bước thực hiện:
- Bước 1: Phân chia quy trình làm việc thành các nhóm có đặc điểm tương đồng và chọn ra một hoặc một vài quy trình điển hình trong mỗi nhóm.
- Bước 2: Sử dụng các phương pháp khác như tính toán hoặc khảo sát để xác định định mức cho quy trình điển hình.
- Bước 3: Dựa trên ý kiến của các chuyên gia, kỹ thuật viên và công nhân có kinh nghiệm. Xác định hệ số chuyển đổi cho từng quy trình khác và so sánh với hệ số của quy trình điển hình.

6. Mẫu định mức lao động
Hiện nay Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản liên quan không có quy định cụ thể về mẫu định mức lao động. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp tự chủ xây dựng nội dung, hình thức và bố cục văn bản. Miễn sao bảng định mức lao động đảm bảo các yêu cầu như:
- Thể hiện rõ căn cứ pháp lý để ban hành định mức.
- Đề cập rõ tên công việc, đơn vị tính, thời gian thực hiện hay sản lượng và đính kèm giải thích.
- Xác định hiệu lực áp dụng, đơn vị chịu trách nhiệm và quy định về rà soát, điều chỉnh.
Những câu hỏi thường gặp về định mức lao động
Doanh nghiệp có bắt buộc xây dựng định mức lao động không?
Theo Điều 93 Bộ luật Lao động 2019, doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động. Đây là cơ sở để tuyển dụng, bố trí lao động, thỏa thuận mức lương và trả lương theo đúng chức danh, công việc.
Tác dụng của định mức lao động
Định mức lao động mang lại nhiều giá trị cho doanh nghiệp, đặc biệt trong môi trường sản xuất, có tính lặp lại. Một số tác dụng nổi bật bao gồm: xác định đơn giá tiền lương, tạo căn cứ để giao chỉ tiêu và đánh giá năng suất, hỗ trợ hoạch định nhân lực, tối ưu việc tổ chức sản xuất, giảm lãng phí thời gian và đảm bảo quyền lợi người lao động.